Các tài sản thừa kế và tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
Ly hôn đơn phương 25/04/2024
Kết hôn không chỉ là việc thiết lập mối quan hệ hôn nhân và gia đình mà còn là bước đầu tiên trong việc xác định quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. Sau khi hoàn tất các thủ tục đăng ký và giấy tờ pháp lý, một loạt các quyền và trách nhiệm về tài sản sẽ phát sinh, bao gồm cả tài sản cá nhân và tài sản chung trong quá trình hôn nhân. Pháp luật cũng quy định về tài sản chung và riêng trong thời kỳ hôn nhân một cách linh hoạt, cho phép vợ chồng tự thỏa thuận về tài sản của mình, bao gồm cả quyền thừa kế và tặng tài sản trong quá trình hôn nhân.
Kết hôn không chỉ là việc thiết lập mối quan hệ hôn nhân và gia đình mà còn là bước đầu tiên trong việc xác định quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. Sau khi hoàn tất các thủ tục đăng ký và giấy tờ pháp lý, một loạt các quyền và trách nhiệm về tài sản sẽ phát sinh, bao gồm cả tài sản cá nhân và tài sản chung trong quá trình hôn nhân. Pháp luật cũng quy định về tài sản chung và riêng trong thời kỳ hôn nhân một cách linh hoạt, cho phép vợ chồng tự thỏa thuận về tài sản của mình, bao gồm cả quyền thừa kế và tặng tài sản trong quá trình hôn nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng công ty Luật Apolo Lawyers đọc thêm trong bài viết dưới đây.
1. Các loại tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Các loại tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng:
+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác;
- Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng
Các tài sản thừa kế và tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
2. Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân:
2.1. Tài sản được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân:
Về vấn đề thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự thì hiện nay có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Cụ thể là:
– Thừa kế theo di chúc: mỗi cá nhân đều có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho một cá nhân khác sau khi chết.
– Thừa kế theo pháp luật:
Các trường hợp được thừa kế theo pháp luật, bao gồm:
+ Nếu như người có tài sản sau khi chết không có để lại di chúc.
+ Hoặc di chúc có nhưng không hợp pháp.
+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong những trường hợp trên thì sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật cho các hàng thừa kế. Hiện nay, có ba hàng thừa kế, gồm:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Nguyên tắc chia thừa kế theo pháp luật là những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Do vậy, nếu như phần tài sản này vợ hoặc chồng được thừa kế riêng theo di chúc hoặc theo pháp luật thì xác định là tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên nếu như vợ, chồng có thỏa thuận khác là nhập tài sản riêng đó vào khối tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì đó trở thành tài sản chung.
Trường hợp nếu người để lại di sản muốn để lại di chúc cho hai vợ chồng thì sau khi người này chết, hai vợ chồng sẽ cùng được hưởng phần tài sản theo di chúc để lại. Khi đó, tài sản này được thừa kế chung là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
2.2. Tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân:
Trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản tặng cho là tài sản chung của vợ chồng khi tài sản đó được tặng cho chung vợ chồng. Còn tài sản tặng cho là tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi tài sản đó được tặng cho riêng vợ hoặc chồng dù là trong thời kỳ hôn nhân.
Do vậy, nếu như được tặng cho riêng tài sản trong thời kì hôn nhân thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Các tài sản thừa kế và tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
3. Thời kỳ hôn nhân được xác định từ thời điểm nào?
Khoản 13 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Theo đó, ngày đăng ký kết hôn được lấy làm mốc đầu để thời kỳ hôn nhân bắt đầu, và ngày chấm dứt hôn nhân là mốc cuối.
Việc xác định thời kỳ hôn nhân là quan trọng, bởi vì khi thời kỳ hôn nhân bắt đầu thì pháp luật cũng bắt đầu điều chỉnh quan hệ này giữa vợ và chồng, trong đó bao gồm tài sản chung, con cái, quan hệ cấp dưỡng, nuôi dưỡng khác đối với các thành viên trong gia đình với nhau,…
4. Cách để xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân:
- Thứ nhất, dựa trên thời điểm xác lập khối tài sản:
Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác. Còn dĩ nhiên, tài sản được tạo lập trước khi kết hôn thì đó là tài sản riêng của mỗi người.
- Thứ hai, căn cứ vào nguồn gốc tài sản:
Một trong các cơ sở để xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là dựa vào nguồn gốc hình thành, sở hữu tài sản đó.
-
Tài sản đó có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố, mẹ, người thân tặng cho riêng cá nhân, hay là người được thừa kế.
-
Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó từ đâu mà có, nếu từ tiền riêng của cá nhân, từ tài sản riêng của cá nhân hay nói cách khác phải xác định tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của cá nhân hay không?
-
Đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng hay chưa?
- Thứ ba: Xác định tài sản riêng dựa vào sự thỏa thuận
Yếu tố quyết định nhất trong việc xác định tài sản riêng của vợ chồng vẫn là “Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng”. Nếu các bên có thỏa thuận hợp pháp về việc phân định tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì yếu tố nguồn gốc tài sản hay thời điểm tạo lập tài sản cũng sẽ chẳng có ý nghĩa gì.
Pháp luật vẫn đặt quyền tự do ý chí, tự do thỏa thuận của vợ chồng ở vị trí cao nhất và được tôn trọng nhất. Vậy nên, cách tốt nhất để rõ ràng tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng nên có thỏa thuận minh bạch, cụ thể với nhau.
Vợ chồng có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung, riêng bằng các hình thức sau:
-
Thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014);
-
Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn (Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình 2014);
-
Thỏa thuận về tài sản khác theo quy định.
Trên đây là bài viết về: Các tài sản thừa kế và tặng cho riêng trong thời gian kết hôn. Nếu khách hàng còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ Công ty Luật Apolo Lawyers hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
CÔNG TY LUẬT APOLO LAWYERS
Tầng 10, Tòa nhà PaxSky, 51 Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Tel: (028) 66 701 709 | 0939.486.086 | 0908.043.086
VĂN PHÒNG TẠI BÌNH THẠNH
Tầng 09, Tòa nhà K&M Tower, 33 Ung Văn Khiêm, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Tel: (028) 35 059 349 | 0908.097.068
_____________
Email: contact@apolo.com.vn
Hotline: 0979.48.98.79
Chuyên trang về ly hôn của Apolo Lawyers: www.lyhon.net
APOLO LAWYESR