Dịch vụ khách hàng: 0903.419.479

Dịch vụ khách hàng

0903.419.479

Đăng ký kết hôn lần 2 có cần xác nhận độc thân không?

Ly hôn đơn phương 04/04/2024

Nhìn chung, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong những điều kiện bắt buộc cần phải thực hiện khi tiến hành hoạt động đăng ký kết hôn. Vậy kết hôn lần 2 có cần Giấy xác nhận độc thân không? Xin giấy xác nhận độc thân lần 2 ở đâu? Nếu bạn là người đã từng ly hôn và nay có nhu cầu kết hôn lại lần 2 thì các bạn có thể cùng công ty Luật Apolo Lawyers tham khảo quy trình thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn trong bài viết dưới đây để giúp cho quá trình đăng ký được thuận tiện và nhanh chóng.

Nhìn chung, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong những điều kiện bắt buộc cần phải thực hiện khi tiến hành hoạt động đăng ký kết hôn. Vậy kết hôn lần 2 có cần Giấy xác nhận độc thân không? Xin giấy xác nhận độc thân lần 2 ở đâu? Nếu bạn là người đã từng ly hôn và nay có nhu cầu kết hôn lại lần 2 thì các bạn có thể cùng công ty Luật Apolo Lawyers tham khảo quy trình thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn trong bài viết dưới đây để giúp cho quá trình đăng ký được thuận tiện và nhanh chóng.

1. Giấy xác nhận độc thân là gì?

Giấy xác nhận độc thân hay còn biết đến với tên gọi pháp lý là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đây là một loại giấy tờ do công chức hộ tịch có thẩm quyền cấp cho một cá nhân nhằm xác nhận tình trạng hôn nhân của người đó. Thông thường, Giấy xác nhận độc thân thường được sử dụng vào mục đích đăng ký kết hôn hoặc trong các giao dịch khác về tài sản.

Đăng ký kết hôn lần 2 có cần xác nhận độc thân không?

2. Kết hôn lần 2 có cần Giấy xác nhận độc thân không?

Căn cứ quy định tại Luật hộ tịch 2014 và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì người đăng ký kết hôn lần 2 cần phải có Giấy xác nhận độc thân (bản chính), chứng minh thư/căn cước công dân (còn giá trị sử dụng), tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu). Như vậy, người đăng ký kết hôn lần 2 vẫn phải có Giấy xác nhận độc thân. 

Tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:

Thứ nhất: Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã (không có yếu tố nước ngoài): 

Nếu bạn là người đăng ký kết hôn lần 2 tại Ủy ban nhân dân cấp xã (không có yếu tố nước ngoài) thì bạn cần xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch, bao gồm: 

– Bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu/ CMND/ CCCD, hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng. 

– Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 

– Nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch. 

Lưu ý: Đối với yêu cầu đăng ký kết hôn lần 1, 2 hoặc lần 3,… thì khi đi đăng ký, cả 2 người nam nữ bắt buộc phải cùng có mặt tại Ủy ban nhân dân (cửa hộ tịch), không được ủy quyền cho người khác thay mặt đăng ký kết hôn.

Thứ hai: Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (có yếu tố nước ngoài): 

Nếu bạn là người đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (có yếu tố nước ngoài) thì bạn cần xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch, và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể: 

– Bản chính một trong các giấy tờ sau: CMND/ CCCD/ Hộ chiếu, hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng. 

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 

– Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. 

– Hai bên nam, nữ nộp giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

3. Cần phải làm giấy xác nhận độc thân ở đâu?

Pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (sửa đổi tại Nghị định 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến), có quy định cụ thể về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Cụ thể như sau: 

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện hoạt động cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho các cá nhân khi nhận được yêu cầu; 

– Trong trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú cố định và rõ ràng, tuy nhiên có thực hiện hoạt động đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã thực hiện hoạt động đăng ký tạm trú sẽ có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; 

– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu trên cũng sẽ có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không có quốc tịch cư trú trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi các chủ thể này có yêu cầu.

Lưu ý về giấy xác nhận độc thân: 

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp, nếu quá thời hạn này thì sẽ không còn giá trị nữa và cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ không chấp nhận. Do đó nếu bạn đã có Giấy xác nhận độc thân thì nhanh chóng tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 với người từng ly hôn trong thời hạn 6 tháng. Hoặc nếu quá thời hạn này thì bạn phải liên hệ đến Ủy ban nhân dân để được cấp lại. 

– Khi xin giấy xác nhận độc thân thì bạn sẽ phải ghi mục đích của việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo đó, bạn ghi vào trường dữ liệu mục đích là để đăng ký kết hôn. Các bạn chỉ được sử dụng giấy này để đăng ký kết hôn, ngoài ra các bạn sử dụng vào mục đích khác sẽ không được chấp nhận.

Đăng ký kết hôn lần 2 có cần xác nhận độc thân không?

4. Liên hệ với luật sư hoặc những chuyên gia pháp lý

Nếu bạn cảm thấy bị lạc hướng hoặc cần sự hỗ trợ, hãy liên hệ với Công ty luật Apolo Lawyers. Chúng tôi có thể hướng dẫn bạn về thủ tục pháp lý một cách đúng đắn.

CÔNG TY LUẬT APOLO LAWYERS

Tầng 10, Tòa nhà PaxSky, 51 Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Tel: (028) 66 701 709 | 0939.486.086 | 0908.043.086

VĂN PHÒNG TẠI BÌNH THẠNH

Tầng 09, Tòa nhà K&M Tower, 33 Ung Văn Khiêm, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

Tel: (028) 35 059 349 | 0908.097.068

_____________  

Email: contact@apolo.com.vn

Hotline: 0979.48.98.79

Chuyên trang về ly hôn của Apolo Lawyers: www.lyhon.net

>>> Xem thêm: Có được giam cầm con để dạy không? Hành vi đó có phải là bạo lực gia đình không?

>>> Xem thêm: Ly hôn đơn phương khi không có đầy đủ giấy tờ

APOLO LAWYERS

icon_email
phone-icon