Dịch vụ khách hàng: 0903.419.479

Dịch vụ khách hàng

0903.419.479

5 nguyên tắc chia tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn

Tư vấn ly hôn 21/08/2024

Việc giải quyết tài sản chung trong hôn nhân do hai bên thỏa thuận; Trường hợp không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc vợ, chồng, Tòa án nhân dân quyết định chia tài sản chung theo các điều kiện, nguyên tắc quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp.

Vợ chồng khi ly hôn đương nhiên phải gắn liền với thỏa thuận về việc chia tài sản chung. Khi ly hôn, việc giải quyết tài sản do hai bên thỏa thuận; Trường hợp không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng, Tòa án nhân dân quyết định chia tài sản chung theo các điều kiện, nguyên tắc quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng trong tài sản chung. Hãy cùng Công ty Luật Apolo Lawyers tìm hiểu về "5 nguyên tắc chia tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn" trong bài viết dưới đây. Trong trường hợp Quý khách hàng có vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi thông qua số hotline 0903.419.479 hoặc email contact@apolo.com.vn.

1. 5 Nguyên Tắc Chia Tài Sản Chung Của Vợ, Chồng Khi Ly Hôn

Nguyên tắc 1:  Nguyên tắc thỏa thuận giữa vợ chồng

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 7 TTLT số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP:

Thỏa thuận:

Khi ly hôn, vợ chồng có quyền thỏa thuận về mọi vấn đề, kể cả phân chia tài sản. Theo đó, trường hợp các bên có thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản chung sau ly hôn và có thỏa thuận bằng văn bản về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản thỏa thuận này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu thì các bên sẽ áp dụng nội dung văn bản thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Trường hợp không đạt được thỏa thuận:

Những vấn đề vợ chồng không thỏa thuận được hoặc thỏa thuận chưa rõ hoặc vô hiệu thì áp dụng các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 cũng như các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.

Văn bản thỏa thuận không hợp lệ:

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Việc thỏa thuận chia tài sản chung khi ly hôn phải được lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không có thỏa thuận bằng văn bản về chế độ tài sản của vợ, chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ, chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu hoàn toàn thì chế độ tài sản của vợ, chồng được điều chỉnh theo quy định của pháp luật quy định việc chia tài sản giữa vợ và chồng khi ly hôn.

Nguyên tắc 2: Nguyên tắc xác định tài sản chung

Xác định tài sản chung trong hôn nhân theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định Tài sản chung của vợ, chồng bao gồm:

  • Tài sản hình thành do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung hoặc làm quà tặng chung và tài sản khác mà vợ, chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Tài sản riêng của vợ chồng được hai bên thỏa thuận sáp nhập vào khối tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch có tài sản riêng.
  • Tài sản chung của vợ, chồng thuộc sở hữu chung, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ, chồng. Trường hợp không có căn cứ chứng minh tài sản đang tranh chấp giữa vợ và chồng là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Và căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn được xác định theo nguyên tắc chia đôi, đồng thời có tính đến các yếu tố sau:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ chồng: là tình trạng năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động và tạo thu nhập sau ly hôn của vợ hoặc chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình và vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bên gặp nhiều khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản lớn hơn bên kia hoặc được ưu tiên nhận tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định đời sống nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình các bên và vợ chồng.

  • Sự đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung: là sự đóng góp của tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình, lao động của vợ chồng trong việc tạo lập, xác lập, duy trì và phát triển tài sản chung. Vợ, chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình không làm việc được tính là người lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của vợ, chồng đi làm. Bên nào đóng góp nhiều hơn sẽ nhận được nhiều hơn.

  • Bảo vệ lợi ích hợp pháp của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để các bên có thể tiếp tục làm việc và tạo thu nhập: việc chia tài sản chung giữa vợ và chồng phải bảo đảm cho hoạt động nghề nghiệp của vợ, chồng có thể tiếp tục thực hiện; đối với vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch giá trị tài sản. Việc bảo vệ lợi ích hợp pháp của mỗi bên trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp không được làm ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hợp pháp.

  • Lỗi của mỗi bên trong việc xâm phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng: là lỗi của vợ, chồng trong việc xâm phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ, chồng, dẫn đến ly hôn.

Dịch vụ luật sư Apolo Lawyers

5 nguyên tắc chia tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn

Nguyên tắc 3: Chia tài sản bằng hiện vật

Theo khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng bằng hiện vật thì pháp luật ưu tiên chia tài sản bằng hiện vật trước. Nếu nó không thể được chia bằng hiện vật, thì nó nên được chia dựa trên giá trị. Bên nào nhận tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải trả phần chênh lệch cho bên kia.

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trường hợp tài sản riêng của vợ chồng đã được sáp nhập vào tài sản chung theo quy định của pháp luật, nếu có sự sáp nhập, trộn lẫn tài sản riêng và vợ chồng có yêu cầu chia tài sản chung thì họ sẽ được thanh toán giá trị tài sản đóng góp vào khối tài sản chung đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Nguyên tắc 4 : Tài sản riêng của vợ chồng thuộc về người đó

Theo khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ, chồng thuộc sở hữu của họ, trừ trường hợp tài sản riêng đã được sáp nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Trong trường hợp sáp nhập, trộn lẫn tài sản riêng với tài sản chung thì vợ, chồng có yêu cầu chia tài sản thì được thanh toán giá trị tài sản góp vào tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Nguyên tắc 5: Bảo vệ các quyền lợi hợp pháp

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định tại Khoản 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Dịch vụ luật sư Apolo Lawyers

5 nguyên tắc chia tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn

2. Các trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không hợp lệ

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Gây tổn hại nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Để tránh thực hiện các nghĩa vụ sau: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; Nghĩa vụ thanh toán khi Tòa án tuyên bố phá sản; Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; Các nghĩa vụ khác liên quan đến tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, vợ chồng hoàn toàn có thể chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, cần quan tâm đến các quy định của pháp luật về vấn đề này, đồng thời thực hiện việc phân chia tài sản rõ ràng, nghiêm túc để tránh những tranh chấp không đáng có sau này.

Nếu Quý khách có bất kỳ khó khăn, thắc mắc xin vui lòng liên hệ với công ty chúng tôi - Công ty Luật Apolo Lawyers qua email: contact@apolo.com.vn hoặc Hotline - 0903.419.479 để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất.

>>> Xem thêm: Kết hôn giả để đi nước ngoài có phạm tội hay không?

>>> Xem thêm: Các dạng tranh chấp hôn nhân và gia đình phổ biến hiện nay

APOLO LAWYERS

icon_email
phone-icon