Dịch vụ khách hàng: 0903.419.479

Dịch vụ khách hàng

0903.419.479

Tái hôn và đăng ký lại kết hôn khác nhau như thế nào? Có được phép tái hôn với vợ/chồng cũ không?

Tư vấn ly hôn 16/02/2024

Những câu hỏi chúng ta thường xuyên bắt gặp đó là "Có nên tái hôn với chồng, vợ cũ không?" đây là những câu hỏi trăn trở của không ít những người đã đổ vỡ trong hôn nhân. Vậy tái hôn là gì? Tái hôn có khác với đăng ký lại kết hôn hay không?

Những câu hỏi chúng ta thường xuyên bắt gặp đó là "Có nên tái hôn với chồng, vợ cũ không?" đây là những câu hỏi trăn trở của không ít những người đã đổ vỡ trong hôn nhân. Vậy tái hôn là gì? Tái hôn có khác với đăng ký lại kết hôn hay không? Hãy cùng Công ty Luật Apolo Lawyers tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1. Tái hôn là gì? Tái hôn và đăng ký lại kết hôn khác nhau như thế nào?

Hiện nay, pháp luật Việt Nam hiện tại không có quy định nào đề cập về khái niệm tái hôn. Thuật ngữ này chỉ tồn tại trong đời sống hàng ngày , theo cách gọi của người dân. Còn trong từ điển tiếng Việt thì từ "tái" được hiểu là lại, làm lại hay trở lại, "hôn" được hiểu là hôn nhân. Vậy nên, có thể hiểu tái hôn là việc vợ, chồng sau khi ly hôn quay trở lại sống chung với nhau, hàn gắn và kết hôn với nhau một lần nữa. 

Theo khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, việc tái hôn của vợ chồng được đề cập như sau:
"Vợ, chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn."

Tuy nhiên, tái hôn không phải là đăng ký lại kết hôn như nhiều người vẫn hiểu nhầm.

Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc đăng ký lại kết hôn được hiểu như sau:

- Trường hợp vợ, chồng đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền trước ngày 01/01/2016 nhưng bản chính giấy đăng ký kết hôn bị mất thì có thể đăng ký lại.

- Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

- Việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Như vậy, trong trường hợp giấy đăng ký kết hôn của vợ, chồng trước ngày 01/01/2016 bị mất thì mới được phép đăng ký lại kết hôn, và việc đăng ký lại này hoàn toàn khác với việc tái hôn.

Tái hôn và đăng ký lại kết hôn khác nhau như thế nào? Có được phép tái hôn với vợ/chồng cũ không?

2. Điều kiện để được tái hôn

Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn”.

Như vậy, khi hai bên chủ thể đã ly hôn và muốn quay lại với nhau thì bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký kết hôn thì mới được pháp luật công nhận và bảo hộ. Bởi khi 2 bên ly hôn đã chấm dứt quan hệ hôn nhân, trở thành người tự do. Do đó muốn được pháp luật bảo vệ cần đăng ký kết hôn lại hoàn toàn hợp lý.

Ngoài ra, hai bên cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được đăng ký kết hôn lại.

Cũng giống như khi kết hôn, 2 bên chủ thể nam nữ cần đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định để kết hôn với nhau, cụ thể tại  Điều 8  Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại khoản 2 Điều 5 luật này được quy định như sau:

“1. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;..”

Cả hai bên cần đáp ứng các điều kiện mà pháp luật đưa ra. Việc tái hôn phải được dựa trên sự tự nguyện cả 2 bên chứ không phụ thuộc yếu tố chủ quan hay khách quan nào tác động cả. Đồng thời xác định rõ ràng cả 2 phía vợ cũ hoặc chồng cũ có đang tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp nào không. Nếu một bên đang tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp thì họ sẽ không tiến hành tái hôn được.

Tái hôn và đăng ký lại kết hôn khác nhau như thế nào? Có được phép tái hôn với vợ/chồng cũ không?

3. Thủ tục tái hôn

Bởi tái hôn đồng nghĩa với đăng ký kết hôn từ đầu. Do đó, hai người nam nữ muốn tái hôn cần phải cùng có mặt tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi một trong hai người đăng ký kết hôn hoặc UBND cấp huyện nếu việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.

Lúc này, cần chuẩn bị các loại giấy tờ quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ CP gồm:

– Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu tại Thông tư 15/2015/TT-BTP);

– CMND/CCCD/Hộ chiếu hai bên nam nữ;

– Hộ khẩu, sổ tạm trú hai bên nam nữ;

– Giấy xác nhận tình trạng độc thân (Nếu kết hôn ở nơi bên nào cư trú bên đó không cần giấy xác nhận tình trạng độc thân);

– Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi một trong hai bên cư trú (thường trú hoặc tạm trú)

– Trình tự giải quyết:

+) Hai bên nam nữ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

+) Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn;

+) Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

– Thời hạn giải quyết: Tối đa không quá 05 ngày làm việc.

Nếu khách hàng còn thắc mắc và cần giải đáp hãy liên hệ trực tiếp với công ty, Công ty Luật Apolo Lawyers có nhiều hình thức tư vấn để khách hàng lựa chọn như: tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng, tư vấn qua Email, tư vấn thông qua điện thoại và nhiều hình thức khác tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng nhất. Để được tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi thông qua tổng đài 0979.48.98.79, Zalo, Facebook, Messenger. Tuy nhiên đối với những trường hợp không thể giải đáp qua các phương tiện trên bạn có thể trực tiếp đến gặp Luật sư hoặc có thể lựa chọn tư vấn qua Email hoặc Whatsapp.

Email: contact@apolo.com.vn

Hotline: 0979.48.98.79

Chuyên trang về ly hôn của Apolo Lawyers: www.lyhon.net

>>> Xem thêm: Tư vấn ly hôn nhanh qua điện thoại

APOLO LAWYERS

icon_email
phone-icon